Sau phúc mạc là gì? Các công bố khoa học về Sau phúc mạc

Sau phúc mạc là một thuật ngữ trong tiếng Việt, dùng để chỉ tình trạng hoặc trạng thái sau khi đã trải qua sự căng thẳng, mệt mỏi hoặc khó khăn. Nó thường xuất ...

Sau phúc mạc là một thuật ngữ trong tiếng Việt, dùng để chỉ tình trạng hoặc trạng thái sau khi đã trải qua sự căng thẳng, mệt mỏi hoặc khó khăn. Nó thường xuất hiện trong các cuộc thi thể thao, khi các vận động viên đã hoàn thành một cuộc thi hoặc một giai đoạn trong cuộc thi và cảm thấy mệt mỏi. Sau phúc mạc có thể ám chỉ cảm giác thoải mái, an lành, thư giãn sau khi đã vượt qua một trở ngại hoặc một trạng thái khó khăn trước đó.
Sau khi trải qua một thử thách, một cuộc thi hay một giai đoạn khó khăn, sau phúc mạc là giai đoạn mà mọi người có thể thấy sự thỏa mãn, an vui và thư giãn. Sau phúc mạc thường xảy ra sau khi đã hoàn thành một công việc, một dự án hoặc hoàn thành một mục tiêu.

Trong cuộc thi thể thao, sau phúc mạc thường xảy ra sau khi các vận động viên đã hoàn thành một thành phần của cuộc thi hoặc một chặng đua. Tại thời điểm này, họ có thể cảm thấy mệt mỏi và cần thời gian để nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe. Sau phúc mạc cũng có thể ám chỉ cảm giác hạnh phúc, thỏa mãn sau khi đã đạt được mục tiêu, chiến thắng hoặc vượt qua khó khăn.

Ngoài ra, sau phúc mạc cũng có thể chỉ sự thư giãn và trạng thái tâm lý của người ta sau khi trải qua một giai đoạn khó khăn trong cuộc sống. Sau khi vượt qua những thử thách và khó khăn, sau phúc mạc có thể mang đến cảm giác bình yên, sự cân bằng và hạnh phúc.
Sau phúc mạc có thể hiểu là thời điểm sau khi hoàn thành một nhiệm vụ, một công việc hay một giai đoạn quan trọng trong cuộc sống. Nó có thể là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực và sự đau khổ trước đó.

Trong thể thao, sau phúc mạc thường được sử dụng để chỉ thời điểm sau khi các vận động viên hoàn thành một cuộc thi hoặc một trận đấu. Ngay sau khi vượt qua các khó khăn và áp lực của việc tranh tài, sau khi đã đạt được mục tiêu, cảm giác sau phúc mạc thường là sự thoải mái, hài lòng và niềm vui. Đây là thời điểm mà các vận động viên được phép nghỉ ngơi, thư giãn và tận hưởng thành công của mình.

Trong cuộc sống hàng ngày, sau phúc mạc có thể ám chỉ sự nghỉ ngơi, ôn lại và hưởng thụ sau một giai đoạn căng thẳng, đau khổ hoặc stress. Nó thường xuất hiện sau khi đã hoàn thành một dự án quan trọng, một bài kiểm tra khó, một chu kỳ làm việc căng thẳng hoặc một giai đoạn khó khăn trong cuộc sống. Sự sau phúc mạc có thể mang đến sự cảm nhận tích cực, sự pasvà sự thư giãn.

Tóm lại, sau phúc mạc là một trạng thái thoải mái, an lành và hài lòng sau khi đã hoàn thành một nhiệm vụ quan trọng hoặc vượt qua một giai đoạn khó khăn. Đó là thời điểm để nghỉ ngơi, tận hưởng thành quả và chuẩn bị cho những thách thức tiếp theo.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sau phúc mạc":

Giảm đau sau phẫu thuật và phục hồi sớm sau thay toàn bộ khớp gối: So sánh giữa truyền tĩnh mạch low-dose ketamine liên tục và nefopam Dịch bởi AI
European Journal of Pain - Tập 13 Số 6 - Trang 613-619 - 2009
Tóm tắt

Một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi đã so sánh tác động của nefopam và ketamine trong việc kiểm soát đau và phục hồi sau thay toàn bộ khớp gối.

Bảy mươi lăm bệnh nhân được phân ngẫu nhiên để nhận nefopam hoặc ketamine với liều bolus 0.2mgkg−1, sau đó là truyền liên tục 120μgkg−1h−1 cho đến khi kết thúc phẫu thuật, và 60μgkg−1h−1 cho đến ngày hậu phẫu thứ hai, hoặc một thể tích tương đương dung dịch nước muối sinh lý làm giả dược. Điểm đau được đo bằng thang đo analog thị giác lúc nghỉ và vận động, và lượng tiêu thụ morphine quan sát qua 48 giờ. Chúng tôi đo độ gập tối đa của đầu gối vào ngày hậu phẫu thứ ba, và thời gian để đạt độ gập 90°.

Ketamine và nefopam làm giảm tiêu thụ morphine (p<0.0001). Điểm đau, thấp hơn lúc nghỉ và vận động trong nhóm ketamine so với hai nhóm khác trong tất cả các lần đo. Điểm đau thấp hơn ở bệnh nhân nhận nefopam so với giả dược, khi đến phòng hồi sức và 2h sau. Ketamine cải thiện độ gập đầu gối vào ngày hậu phẫu thứ ba (59° [33–63] so với 50° [47–55] và 50° [44–55] ở các nhóm ketamine, giả dược và nefopam, tương ứng, p<0.0002) và giảm thời gian đầu gối gập đến 90° (9.1±4.2 so với 12.3±4.0 ngày, ở các nhóm ketamine và giả dược, tương ứng, p=0.01).

Ketamine tạo ra hiệu ứng giảm spari opioid, giảm cường độ đau, và cải thiện vận động sau thay toàn bộ khớp gối. Nefopam đạt kết quả ít đáng kể hơn trong hoàn cảnh đó.

#nefopam #ketamine #giảm đau sau phẫu thuật #thay thế hoàn toàn khớp gối #phục hồi chức năng #sử dụng opioid tiết kiệm #thang đo đau #biện pháp kiểm soát đau #phục hồi sau phẫu thuật
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH KHÁC BIỆT CỦA KHỐI SAU PHÚC MẠC NGOÀI THẬN Ở TRẺ EM TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY ĐẦU THU
TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh của các khối u sau phúc mạc ngoài thận trên cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu (128 MSCT). Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 67 bệnh nhi được chẩn đoán khối sau phúc mạc ngoài thận được chụp 128 MSCT và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện nhi TW từ tháng 1.2018 đến tháng 4.2019. Các bệnh nhân được chia thành 9 nhóm: u nguyên bào thần kinh và u hạch nguyên bào thần kinh(n=42), khối thượng thận không phải u( n=8),u quái( n=8), u hạch thần kinh(n=3), u máu(n=1), u xơ thần kinh (n=1), sác côm không biệt hóa (n=1), sác côm cơ vân (n=1), u tủy thượng thận(n=1), u túi noãn hoàng(n=1).Chúng tôi phân tích chi tiết hình ảnh trên 128 MSCT của các bệnh nhân và tìmra các đặc điểm hình ảnh khác biệt, so sánh mức độ ngấm thuốc của các nhóm với nhau và so sánh mức độ ngấm thuốc của các khối với cơ, gan, lách.Kết quả: Tuổi của nhóm nghiên cứu từ 2 ngày đến 11 tuổi, nhỏ tuổi nhất là các khối thượng thận không phải là u, lớn tuổi nhất là u xơ thần kinh. Không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu. Nhóm khối thượng thận không phải u có kích thước nhỏ nhất. Nhóm u tế bào mầm, u nguyên bào thần kinh, sác côm thường có kích thước lớn. Vôi hóa, bao mạch và dicăn xa gặp nhiều hơn ở nhóm u nguyên bào thần kinh. Mỡ và vôi hóa hay gặp ở nhóm u quái. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ngấm thuốc của các khối u (p<0.001). Các khối ngấm thuốc thấp hơn cơ thường lành tính, ngấm thuốc giữa cơ và lách bao gồm nhiều loại lành và ác tính, đa số là u nguyên bào thần kinh, ngấm thuốc mạnh hơn lách có u máu.Kết luận: Có sự khác biệt về một số đặc điểm hình ảnh của các khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên 128 MSCT.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT NANG THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt nang thận. Đối tượng và phương pháp: mô tả hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán xác định và mổ nội soi sau phúc mạc cắt nang thận tại Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2020 đến 06/ 2021. Kết quả: 46 bệnh nhân với tuổi trung bình là 57,72 ± 14,84 (19-83), tỉ lệ nữ/nam là 1/1. Đau thắt lưng là triệu chứng chính gặp ở 87%. Thăm dò hình ảnh thấy đường kính nang, tỷ lệ nhóm nang có kích thước 50-100mm và thành mỏng trên chụp lớp ví tính và siêu âm lần lượt là 77,48±26,53mm (45-183mm) và 79,17±26,05mm (45-183mm), 76,1% và 78,3%, 91,3% và 93,5%. Thời phẫu thuật trung bình là 54,74±16,6 phút. Tai biến: 1 trường hợp chảy máu 2,2%. Biến chứng sau mổ: 2 bệnh nhân chảy máu qua dẫn lưu 4,3%. Thời gian nằm viện là 3,22±1,01 ngày (2-6). Kết luận: Nội soi sau phúc mạc cắt nang thận là phương pháp phẫu thuật  an toàn và hiệu quả trong điều trị nang thận.
#Nang thận #cắt nang thận #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu trên 62 bệnh nhân được mổ nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản từ năm 2012 đến năm 2017. Người bệnh được đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước và sau phẫu thuật 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình 29,1 ± 11,1 tuổi. Nam giới chiếm đa số với tỷ lệ là 61,29%. Có 39 bệnh nhân (63%) phẫu thuật theo phương pháp cắt rời tạo hình, 23 bệnh nhân (37%) phẫu thuật theo các phương pháp không tạo hình. Thời gian mổ trung bình là 106,8 phút. Thời gian điều trị sau mổ trung bình 4,74 ngày. Sau 3 tháng: Đường kính trung bình trước - sau bể thận trên phim chụp CT đã giảm đáng kể (37,6mm trước phẫu thuật xuống 15,50mm). Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ ứ nước ở mức 3 và 4 giảm (từ 54,84% xuống còn 3,23%). Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt theo tiêu chuẩn chung là 88,71%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản có tỷ lệ thành công cao (88,71%), cho kết quả tương đương với mổ mở, nhưng rút ngắn được thời gian nằm viện và mang tính thẩm mỹ cao hơn.
#Hẹp khúc nối bể thận - niệu quản #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu  82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản 1/3 trên và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2020 đến 03/2022. Kết quả: 82 BN gồm 62 nam (75,6%) và 20 nữ (24,4%). Tuổi trung bình là 50,2 ± 11,9 tuổi (26 – 72 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,7 ± 14,2 phút (40 – 120 phút). Thành công 81/82 BN (98,8%), 1BN thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Tai biến trong phẫu thuật: 2BN rách phúc mạc (2,4%), 1BN chảy máu tĩnh mạch sinh dục (1,2%), 1BN tràn khí dưới da (1,2%), 1BN chuyển phẫu thuật mở (1,2%). Số ngày nằm viện sau mổ trung bình 6,1 ± 1,8 ngày (4 – 18 ngày). Biến chứng sớm sau phẫu thuật: 2BN rò nước tiểu, 1BN phải đặt lại JJ, 1BN tự hết. Kết quả sớm: 76BN tốt (93,8%), 4BN trung bình (4,9%), 1BN xấu (2,4%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản là một phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả đối với sỏi niệu quản 1/3 trên.
#Sỏi niệu quản 1/3 trên #nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản #phẫu thuật nội soi sau phúc mạc #Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH, TUỔI VÀ GIỚI TRONG PHÂN BIỆT CÁC U SAU PHÚC MẠC CÓ NGUỒN GỐC THẦN KINH Ở TRẺ EM
Mục tiêu: Nghiên cứu sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu, tuổi và giới ở các khối u có nguồn gốc thần kinh sau phúc mạc ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 166 bệnh nhân từ tháng 1.2018 đến 12.2020 được chia thành 3 nhóm: u nguyên bào thần kinh (n=126), u hạch nguyên bào thần kinh (n=18), u hạch thần kinh (n=22). Chúng tôi so sánh các đặc điểm về tuổi, giới, đặc điểm hình ảnh của các nhóm u này bằng các test thống kê (Mann Withney và Khi bình phương)trên phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tuổi chủ yếu của nhóm u nguyên bào thần kinh (UNBTK) là 1,3 tuổi, u hạch nguyên bào thần kinh (UHNBTK) 3,5 tuổi, u hạch thần kinh (UHTK) 6,0 tuổi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới. Đặc điểm bao mạch của UNBTK 62,7%, UHNBTK 55,6%, UHTK 31,8% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,025. Đặc điểm chảy máu, vôi hóa, hoại tử, di căn, hạch, dạng nang chỉ thấy ở nhóm UNBTK và UHNBTK. Nhóm UHTK đa số ngấm thuốc thấp hơn cơ chiếm 63,6%. Kết luận: Chẩn đoán phân biệt các khối u sau phúc mạc có nguồn gốc thần kinh ở trẻ em có thể dựa vào tuổi và một số đặc điểm hình ảnh có giá trị.
KẾT QUẢ SINH THIẾT U SAU PHÚC MẠC DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Xác định hiệu quả và giá trị của sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bản chất các khối u sau phúc mạc. Đối tượng và Phương pháp: 31 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán có khối u sau phúc mạc dựa vào lâm sàng, siêu âm và cắt lớp vi tính, được tiến hành sinh thiết dưới cắt lớp vi tính bằng kim cắt lõi bán tự động, kích thước từ 16 hoặc 18G, tất cả các bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu mô bệnh học thời gian từ 3/2021 đến 7/2022 tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Việt Đức. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: 100% các BN đều lấy được bệnh phẩm để chẩn đoán mô bênh học, trong đó 24 BN có kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính và 7 trường hợp u lành tính. 3 trường hợp xảy ra biến chứng nhẹ là tụ ít máu quanh u sau sinh thiết, 1 trường hợp biến chứng đau phải dùng giảm đau, không có trường hợp nào xảy ra biến chứng nặng cần truyền máu hay can thiệp nội mạch cầm máu. Kết luận: Sinh thiết các khối u sau phúc mạc dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính là phương pháp an toàn, ít xâm lấn, hiệu quả và có giá trị cao trong chẩn đoán bản chất khối u.
#sinh thiết #sinh thiết dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính #sau phúc mạc
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO TRẺ EM MẮC DỊ TẬT KHE HỞ MÔI VÀ/HOẶC VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2019-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả điều trị và phục hồi chức năng sau phẫu thuật của trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 trẻ dưới 15 tuổi có dị tật ke hở môi và/hoặc vòm miệng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2019-2021. Kết quả: Tỷ lệ xuất hiện biến chứng sớm sau mổ 1 tuần khá cao (58,7%), trong đó tụ máu, bầm tím thường gặp nhất (83,5%). Khả năng nhai được cải thiện rõ rệt nhất sau phẫu thuật và đạt trên 85% sau 6 tháng, tiếp đến là khả năng phát âm. Tỷ lệ sẹo co kéo nhẹ và sẹo to mất thẩm mỹ sau 1 tháng và 6 tháng mổ vẫn chiếm đa số. Trẻ có biểu hiện, thay đổi tích cực để hòa nhập với cộng đồng, xã hội. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của phẫu thuật trong cải thiện sức khỏe thể chất, tâm thần và chức năng của trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng mặc dù tỷ lệ biến chứng sớm sau phẫu thuật khá cao. Tuy nhiên trẻ vẫn phải đối mặt với một số rào cản để hòa nhập, thích nghi với cộng đồng.
#Kết quả điều trị #Phục hồi chức năng #Sau phẫu thuật #Trẻ em #Khe hở môi và/hoặc vòm miệng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐƯỜNG SAU PHÚC MẠC CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TUỴ HOẠI TỬ NHIỄM TRÙNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả và những kinh nghiệm ban đầu của kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hối cứu 12 trường hợp viêm tụy cấp hoại tử được phấu thuật sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ lấy tổ chức hoại tử từ 2019 đến 2022 tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 5/1, độ tuổi trung bình: 56,7, thời gian trung bình từ lúc khởi phát bệnh đến lúc mổ là 21,5 ngày, thời gian mổ trung bình 82,1 phút, bệnh nhân mổ 1 lần là 83,4%, phải mổ 2 lần là 16,6%. Số trường hợp can thiệp vào cả hai bên là 6 bệnh nhân (50%), Can thiệp bên trái là 5 (41,7%), bên phải; là 1(8,3%). Tỉ lệ tử vong là 8,3%, tỉ lệ biến chứng là 16,7%. Kết luận: Phẫu thuật đường sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ lấy tổ chức hoại tử để điều trị viêm tụy hoại là phương pháp ít xâm hại. Kỹ thuật nên được chỉ định vào tuần thứ 3 từ khi khởi phát bệnh, là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỉ lệ thành công cao, tỉ lệ biến chứng và tử vong thấp.
#Viêm tụy cấp #viêm tụy hoại tử #phẫu thuật nội soi #phẫu thuật ít xâm hại #phẫu thuật sau phúc mạc có nội soi hỗ trợ
Nhân một trường hợp chửa song thai trong ổ bụng, ở sau phúc mạc, trước rốn thận trái
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 3 - Trang 105 - 107 - 2013
Giới thiệu một trường hợp chửa ngoài tử cung, sau phúc mạc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương vào 4- 2013. Thiết kế nghiên cứu: Giới thiệu ca bệnh. Bệnh nhân nữ, sinh 1982, có 2 con và đã phẫu thuật cắt vòi tử cung do chửa vòi tử cung trái năm 2008. Bệnh nhân vào viện bị chậm kinh, đau vùng thắt lưng trái. Bệnh nhân được làm xét nghiệm βHCG, siêu âm và chụp MRI, kết luận song thai ngoài tử cung, sau phúc mạc. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi, bộc lộ khối thai, hút dịch ối, tiêm Kalichlorua vào buồng tim thai dưới hướng dẫn của siêu âm. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được dùng MTX đường toàn thân, liều 50mg/ngày vào các ngày 1,3,5,7 và Calcium folinat 0,1mg/kg vào các ngày 2,4,6,8. Sau 4 đợt hóa chất, nồng độ βHCG từ ngày vào viện đến ngày phẫu thuật luôn dao động ở mức khoàng 100.000 UI/l đã giảm xuống còn 276 UI/l và trên siêu âm, túi ối rất nhỏ, tình trạng sức khỏe bệnh nhân rất tốt. Đây là một trường hợp thai trong ổ bụng sau phúc mạc hiếm gặp ở Việt Nam và thế giới đã được phát hiện rất sớm, điều trị kịp thời, đúng cách, giúp tránh được các biến chứng nguy hiểm cho thai phụ. Các nội dung liên quan đã được so sánh và bàn luận. Từ khóa: Thai ngoài tử cung, thai sau phúc mạc.
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5